Bạn biết bao nhiêu về bột talc dược liệu?

Trong ngành dược phẩm, bột talc có lịch sử sử dụng rộng rãi và lâu dài. Nó thường được sử dụng làm chất bôi trơn và chất pha loãng trong các chế phẩm rắn uống như viên nén và viên nang.

Thành phần chính của bột talc là silicat magiê ngậm nước, chủ yếu bao gồm oxit magiê, silicon dioxide và một lượng nhỏ nước.

(1) Cấu trúc của bột talc

Bột talc có cấu trúc dạng bột và thuộc hệ tinh thể đơn tà. Các tinh thể dễ vỡ, với các phiến mỏng là đơn vị cơ bản. Các tấm mỏng khác nhau được nối với nhau bằng lực van der Waals yếu. Khi bị cắt bởi ngoại lực, dễ xảy ra hiện tượng bong tróc giữa các lớp. , hiện tượng trượt. Các hạt bột talc thường có hình chiếc lá hoặc hình tròn, không màu, không vị, không mùi, có tính chất vật lý ưu việt và không tan trong nước.

(2) Tính chất lý hóa của bột talc

Bột talc là loại bột mịn màu trắng hoặc trắng nhạt, không có cát, có ánh ngọc trai trên bề mặt phân tách. Nó không mùi và không vị, có cảm giác nhờn và dễ bám vào da. Nó có thể được hòa tan trong nước, axit clohydric loãng hoặc dung dịch natri hydroxit 8,5%. Không hòa tan. Độ cứng là 1,0 ~ 1,5, chiết suất là 1,54 ~ 1,59 và trọng lượng riêng là 2,7 ~ 2,8.

(3) Chế biến bột talc

Máy nghiền Raymond, máy nghiền tác động cơ học, máy nghiền phản lực và các thiết bị khác thường được sử dụng để nghiền bột talc. Máy nghiền con lăn treo áp suất cao và máy nghiền Raymond phù hợp để chế biến bột talc có kích thước hạt lớn hơn, trong khi máy nghiền siêu mịn chủ yếu được sử dụng để chế biến bột talc có kích thước hạt nhỏ hơn.

Sau khi bột talc dược liệu được nghiền thành bột, nó cần được làm nổi để loại bỏ các tạp chất khác nhau, chẳng hạn như amiăng (tremolite), carbon, dolomite, oxit sắt và các loại muối nhôm và khoáng chất cacbonat khác, sau đó tạo thành bột mịn, xử lý bằng dung dịch pha loãng. axit clohydric, rửa sạch bằng nước rồi làm khô.

 

Ứng dụng bột talc trong công nghệ bào chế

(1) Được sử dụng làm chất phân tán cho dầu dễ bay hơi

Vì bột talc có khả năng hấp phụ nhất định nên nó có thể hấp phụ dầu dễ bay hơi lên bề mặt các hạt và phân tán đều. Nó làm tăng khả năng hòa tan của dầu dễ bay hơi bằng cách tăng diện tích tiếp xúc giữa dầu dễ bay hơi và thuốc dạng lỏng.

(2) Phủ lớp sơn tĩnh điện

Trong lớp phủ đường, bột talc có thể được sử dụng để phủ lên lớp sơn tĩnh điện. Bột talc trắng lọt qua rây 100 lưới là phù hợp. Liều lượng thường là 3% đến 6%. Nó không chỉ có thể loại bỏ các cạnh và góc và tạo điều kiện thuận lợi cho lớp phủ, mà còn có thể cải thiện độ ổn định của viên nén bọc đường.

(3) Dùng làm chất bôi trơn

Hiện nay, bột talc thường được sử dụng làm chất bôi trơn trong các đơn thuốc dạng viên nén phân tán, viên nang, viên nhai, viên sủi, viên giải phóng kéo dài. Bột talc có thể làm giảm ma sát giữa các loại bột thuốc và cải thiện tính lưu động của bột thuốc bằng cách lấp đầy các chỗ lõm trên bề mặt bột thuốc.

(4) Được sử dụng làm chất trợ lọc

Bột talc không dễ phản ứng với thuốc và có khả năng hấp phụ nhất định nên có thể dùng làm chất trợ lọc. Bột talc được kích hoạt ở 115°C, khi thêm vào dung dịch thuốc khi còn nóng, có thể hấp thụ một lượng nhỏ polysaccharides, chất nhầy và tạp chất gôm mà không phá hủy các hoạt chất của chính thuốc.

 

Ứng dụng bột talc làm tá dược dược phẩm

(1) Được sử dụng làm chất phân hủy cho thuốc kỵ nước

Bột talc sau khi được cho vào thuốc vì là chất ưa nước nên có thể cải thiện tính ưa nước của toàn bộ thuốc, giúp nước dễ dàng thẩm thấu vào thuốc và dễ phân hủy hơn. Vì vậy, bột talc có thể được sử dụng làm chất phân hủy để rút ngắn thời gian phân hủy của thuốc. thời gian, đặc biệt đối với các thuốc kỵ nước.

(2) Dùng làm chất chống dính

Vấn đề dính là một vấn đề phổ biến trong quá trình phủ, có thể dẫn đến tốc độ phủ chậm, chu kỳ sản xuất dài hơn, độ bám dính của viên, giảm năng suất, hư hỏng màng, ảnh hưởng đến việc giải phóng thuốc và các vấn đề khác.

(3) Tăng độ ẩm tương đối tới hạn của thuốc

Đối với những thuốc dễ hút ẩm, có thể thêm bột talc vào đơn thuốc để nâng cao độ ổn định của thuốc.

(4) Ảnh hưởng đến việc giải phóng thuốc

Trong tài liệu đã có báo cáo rằng các hạt không hòa tan trong công thức lớp phủ chức năng có thể ảnh hưởng đến đặc tính giải phóng thuốc, nhưng kết quả và cơ chế tác dụng thì khác nhau.