Tồn kho 20 loại bột vô cơ cho ngành nhựa
Nhựa là sản phẩm quan trọng phục vụ sản xuất và đời sống trong xã hội ngày nay. Việc sử dụng bột vô cơ có thể cải thiện hiệu quả các tính chất vật lý và hóa học của sản phẩm nhựa và nâng cao hiệu suất của sản phẩm nhựa.
Wollastonit
Wollastonite là canxi silicat tự nhiên (CaSiO3) có cấu trúc hình kim màu trắng nhạt. Tỷ lệ khung hình (L/D) của wollastonite đã qua xử lý có thể đạt hơn 15/1. Nó là chất độn gia cố vô cơ dạng sợi trong nhựa.
bột talc
Talc có cấu trúc dễ bong tróc và có tác dụng gia cố và biến đổi đáng kể trong nhựa và cao su. Nó có thể cải thiện độ bền kéo, hiệu suất va đập, khả năng chống rão, khả năng chịu nhiệt, chống rách, v.v. của các sản phẩm nhựa.
Bari sunfat
Quặng tự nhiên (barit) được nghiền, rửa sạch và sấy khô để thu được bột barit (còn gọi là bari sunfat nặng). Barium sulfate có các đặc tính tuyệt vời như ổn định hóa học, chống trầy xước, chịu nhiệt, chỉ số khúc xạ cao, cách âm vượt trội, bảo quản nhiệt và độ bóng cao.
Mica
Mica là một khoáng chất silicat nhôm phân lớp có cấu trúc độc đáo. Ngoài tác dụng gia cố, nó còn có thể cải thiện độ kín khí, tính chất quang học và tính chất cách nhiệt của nhựa.
Hạt thủy tinh
Hạt thủy tinh có ưu điểm là chịu nhiệt độ cao và dẫn nhiệt thấp. Khi được sử dụng để làm đầy nhựa, chúng không chỉ có thể làm tăng khả năng chống mài mòn, khả năng chịu áp lực và khả năng chống cháy của vật liệu mà bề mặt hình cầu đặc biệt của nó còn có thể cải thiện tính lưu động trong quá trình xử lý của vật liệu; Ngoài ra, nó có độ bóng bề mặt tốt, có thể tăng độ bóng bề mặt của sản phẩm và giảm sự hấp phụ của bụi bẩn trên bề mặt.
Magiê hydroxit
Công thức hóa học của magie hydroxit là Mg(OH)2. Nó có thể được điều chế bằng phương pháp hóa học hoặc thu được bằng cách nghiền quặng bruxit. Magiê hydroxit có tác dụng chống cháy. Sau khi sửa đổi bề mặt, nó có thể được đổ vào nhựa để đạt được hiệu quả khử khói.
Nhôm hydroxit
Nhôm hydroxit là một hợp chất có công thức hóa học Al(OH)x. Nó được sử dụng làm chất chống cháy, chống khói và chất độn trong PVC. Vì nó làm giảm độ bền cơ học của nhựa nhiệt dẻo khi sử dụng trong chúng nên nó chủ yếu được sử dụng trong nhựa nhiệt rắn.
Zeolit
Zeolite là một khoáng vật silicat nhôm kim loại kiềm hoặc kiềm thổ có hình dạng khung, ngậm nước. Trọng lượng riêng, cấu trúc nano, khả năng hấp phụ và kháng hóa chất của nó có thể cung cấp không gian phát triển mới để mở rộng ứng dụng các sản phẩm nhựa.
cao lanh
Khi được sử dụng để làm đầy và sửa đổi nhựa, nó có thể cải thiện độ bền cách nhiệt của nhựa. Không làm giảm đáng kể độ giãn dài và độ bền va đập, nó có thể cải thiện độ bền kéo và mô đun của nhựa nhiệt dẻo với nhiệt độ chuyển hóa thủy tinh thấp. Nó có thể hoạt động như một tác nhân tạo hạt cho polypropylen, có lợi cho việc cải thiện độ cứng và độ bền của polypropylen. Nó có tác dụng rào cản hồng ngoại đáng kể.
Sợi thủy tinh (GF)
Sợi thủy tinh có độ bền cơ học cao, mô đun đàn hồi, khả năng chịu nhiệt và cách nhiệt, thường được sử dụng để gia cố vật liệu composite. GF có thể bù đắp một cách hiệu quả những thiếu sót của nhựa phân hủy sinh học, đồng thời có thể giảm đáng kể giá thành sản phẩm và mở rộng phạm vi ứng dụng của nhựa phân hủy sinh học.
Montmorillonite
Montmorillonit là vật liệu silicat phân lớp ưa nước. Do kích thước nanomet, nó có tác dụng nano và có thể cải thiện hiệu quả hiệu suất của polyme. Đặc biệt sau khi sửa đổi, phạm vi ứng dụng của nó rộng hơn.
Bột vô cơ khác
Nano silicon dioxide có tính chất hóa học tương đối ổn định và diện tích bề mặt riêng lớn, có thể cải thiện hiệu quả độ bền, khả năng chống mài mòn và chống lão hóa của vật liệu gốc nhựa.
Titanium dioxide rutile có thể làm tăng độ phản xạ của ánh sáng như một chất độn nhựa và đóng vai trò là chất che chắn ánh sáng.
Tro bay có ưu điểm là trọng lượng riêng nhỏ, độ cứng cao và tính lưu động tốt.
Than đen thường được sử dụng trong ngành nhựa để tạo màu, chống tia cực tím hoặc dẫn điện.
Các khoáng chất vô cơ màu đen như bột talc đen và canxit đen có thể thay thế một phần than đen. Tuy tận dụng tối đa nguồn tài nguyên khoáng sản nhưng chi phí sản xuất lại có lợi thế rõ ràng.
Sử dụng bentonite làm chất phụ gia cho vật liệu dễ phân hủy có thể thay thế tinh bột và các chất phụ gia hóa học khác nhằm giảm giá thành.
Halloysite có cấu trúc nano hình ống độc đáo và khả năng phân tán nước tốt, các tính chất khác nhau của thành trong và ngoài, khả năng hấp phụ cao, khả năng tương thích sinh học và các tính chất vật lý và hóa học độc đáo và tuyệt vời khác.
Molybdenum disulfide là một hợp chất vô cơ bao gồm molypden và lưu huỳnh, công thức hóa học của nó là MoS2.