Bạn có biết 4 cấp độ của phấn rôm không?

Là chất độn nhựa, bột talc không chỉ có thể tiết kiệm việc sử dụng nhựa mà còn cải thiện đáng kể các tính chất vật lý của sản phẩm và đóng vai trò gia cố. Bột talc có độ mịn đủ có thể cải thiện đáng kể độ cứng, độ bền va đập, khả năng chống biến dạng, độ cứng, khả năng chống trầy xước bề mặt, khả năng chịu nhiệt và nhiệt độ biến dạng nhiệt của sản phẩm.

Khi lựa chọn talc, ít nhất phải xem xét “bốn độ” của bản thân talc, cụ thể là: độ tinh khiết, độ trắng, độ xốp và độ mịn. Nói chung, để đánh giá chất lượng của các sản phẩm talc, ít nhất phải xem xét bốn yếu tố trên.

Độ tinh khiết
Độ tinh khiết đề cập đến hàm lượng talc của sản phẩm. Talc có chứa tạp chất trong tự nhiên và sản xuất công nghiệp, và không thể có sản phẩm talc tinh khiết 100% trong công nghiệp. Không còn nghi ngờ gì nữa, độ tinh khiết của bột talc càng cao thì hiệu quả gia cố càng tốt. Một số tạp chất trong bột talc không chỉ làm giảm độ tinh khiết của bột talc mà còn có tác động đáng kể đến hiệu suất của sản phẩm cuối cùng.

Độ trắng
Có hai loại độ trắng trong ngành bột talc: độ trắng hẹp và độ trắng rộng. Độ trắng hẹp là định nghĩa chung về độ trắng, có thể được thể hiện bằng độ trắng ánh sáng xanh R457, Y, L*, độ trắng Ganz và độ trắng Hunter. Độ trắng rộng bao gồm độ trắng khô, độ trắng ướt và sắc thái. Độ trắng ướt được gọi là độ trắng được đo sau khi thêm một lượng DMP (dimethyl phthalate) thích hợp vào bột talc.

Đối với cùng một nguyên liệu thô, kích thước hạt càng mịn thì độ trắng càng cao. Hàm lượng ẩm càng cao thì độ trắng càng thấp. Mặc dù độ trắng không ảnh hưởng đến tính chất vật lý của sản phẩm, nhưng việc duy trì độ tinh khiết của màu đối với các sản phẩm có màu sáng là rất quan trọng.

Vảy
Tác dụng gia cố đáng kể của bột talc đối với các sản phẩm nhựa chủ yếu đến từ cấu trúc vi mảnh độc đáo của nó. Cấu trúc dạng mảnh của bột talc càng hoàn thiện thì tác dụng gia cố của nó càng rõ ràng. Hai yếu tố chính ảnh hưởng đến vảy của sản phẩm là: độ tinh khiết của bột talc và công nghệ chế biến bột.

Các tạp chất trong bột talc không có cấu trúc dạng vảy. Bột talc càng tinh khiết thì càng ít tạp chất và cấu trúc dạng vảy càng tốt. Trong quá trình vi hóa sản phẩm, cấu trúc dạng vảy của sản phẩm được duy trì khác nhau khi sử dụng các phương pháp khác nhau. Các phương pháp và điều kiện vận hành không phù hợp thậm chí có thể phá hủy cấu trúc dạng vảy của sản phẩm.

Độ mịn
Vi hóa là xu hướng phát triển của các sản phẩm talc. Sản phẩm càng mịn thì hiệu quả gia cố càng tốt. Đồng thời, năng lượng bề mặt của các hạt tăng lên, dễ kết tụ, khó phân tán và đắt tiền. Do đó, chúng ta cần lựa chọn các sản phẩm có độ mịn phù hợp theo trình độ kỹ thuật và nhu cầu thực tế của mình, chứ không phải càng mịn càng tốt.

Đánh giá kích thước hạt của sản phẩm talc không thể chỉ dựa trên độ mịn trung bình. Có ít nhất hai chỉ số để đánh giá chất lượng sản phẩm: D50 và D100 (hoặc D98).

Khi sản phẩm ngày càng mịn hơn, mọi người có yêu cầu cao hơn về hình dạng vi mô và phân bố kích thước hạt của bột talc mịn sau khi nghiền. Chỉ số chính để đánh giá phân bố kích thước hạt đã chuyển từ D50 sang D97, D98 và hiện tại là D100. Đồng thời, khả năng tái tạo phân bố kích thước hạt cũng nghiêm ngặt hơn. Khi đánh giá sản phẩm, kích thước hạt trung bình của sản phẩm không chỉ phải đáp ứng các yêu cầu mà quan trọng hơn là phân bố kích thước hạt phải càng hẹp càng tốt, với càng ít hạt lớn càng tốt.

Sản phẩm phải cố gắng đạt được phân bố kích thước hạt giống nhau cho mỗi lô, điều này rất khó trong thực tế sản xuất. Trong các sản phẩm talc cao cấp, việc kiểm soát phân bố kích thước hạt, đặc biệt là số lượng hạt thô, là một công nghệ rất quan trọng, đòi hỏi cả thiết bị phân loại hiệu suất cao, độ chính xác cao và đáng tin cậy cũng như kinh nghiệm vận hành phong phú và khả năng bảo trì thiết bị. Chỉ có 6-7 công ty ở Trung Quốc đã nắm vững công nghệ kiểm soát kích thước hạt tương đối trưởng thành.

Phân bố kích thước hạt có thể được đo bằng thiết bị phân bố kích thước hạt, bao gồm phương pháp laser và phương pháp lắng đọng. Tuy nhiên, trong thực tế sản xuất, phương pháp sàng lọc chủ yếu được sử dụng để phát hiện lượng hạt thô.

Cần lưu ý rằng bột talc có diện tích bề mặt riêng lớn và mật độ thể tích nhỏ do cấu trúc dạng vảy của chính nó. Mật độ thể tích của bột talc 325 lưới là 0,8-0,9g/cm3, trong khi bột talc 1250 lưới đã giảm xuống còn 0,25-0,3g/cm3 và 4000 lưới chỉ khoảng 0,12g/cm3. Điều này gây ra ô nhiễm bụi nghiêm trọng trong quá trình sử dụng, khó trộn, tăng chi phí và giảm năng suất. Ngoài ra, chi phí vận chuyển đường dài khá cao.