Hiệu suất của Titanium Dioxide & chức năng và ứng dụng của nó trong lớp phủ
Chất màu titan đioxit được chia thành hai loại: loại anatase và loại rutile. Theo thông lệ quốc tế, chúng lần lượt được gọi là loại R và loại A. Loại rutile và loại anatase không xử lý sau lần lượt được gọi là loại RI và loại AI; loại rutile và loại anatase sau xử lý lần lượt được gọi là R2, R3 và loại A2. Hiện nay, hầu hết các loại điôxin titan rutile trên thị trường thuộc loại R2 và R3, trong đó loại R2 chiếm hơn 70% doanh số. R2 và R3 lần lượt chiếm 77% và 22% điôxít titan rutil cho lớp phủ.
Hiệu suất và sử dụng titanium dioxide cấp sắc tố
Titanium dioxide dựa trên sắc tố có chỉ số khúc xạ cao, năng lượng thơm mạnh, công suất ẩn lớn, khả năng phân tán tốt, độ trắng tốt, không độc hại, các tính chất vật lý và hóa học ổn định, và các đặc tính quang và điện tuyệt vời, vì vậy nó có nhiều ứng dụng, Sơn, nhựa, giấy, sợi hóa học, mực in, cao su, mỹ phẩm, v.v. đều sử dụng titanium dioxide cấp sắc tố. Trong đó, lượng lớn nhất là sơn, chiếm khoảng 57%. Đặc biệt, titan điôxít rutil phần lớn được tiêu thụ cho ngành công nghiệp sơn phủ. Với sự phát triển nhanh chóng của ngành công nghiệp ô tô, ngành xây dựng và chất phủ gốc nước của Trung Quốc, ngành công nghiệp sơn phủ không chỉ cần nhiều titanium dioxide hơn về số lượng, mà còn có yêu cầu chất lượng cao hơn và nhiều chủng loại hơn.
Chiết suất của rutil titan đioxit là 2,76 và chiết suất của anataza titan đioxit là 2,55. Công suất ẩn được xác định bằng hiệu số giữa chiết suất của sắc tố và chiết suất của môi trường, và các giá trị tương đối của chúng có thể được tính theo công thức. Hệ số phản xạ của rutile titanium dioxide cao hơn từ 25% đến 30% so với anatase titanium dioxide, có nghĩa là nếu nó tạo ra sức ẩn như anatase titanium dioxide, thì lượng rutile titanium dioxide có thể giảm từ 25% đến 30 %. Ngoài ra, rutile titanium dioxide có cấu trúc nhỏ gọn, tương đối ổn định, hoạt tính quang hóa thấp, khả năng chống tia cực tím, không dễ nghiền ngoài trời, có khả năng chống chịu thời tiết và độ bóng tốt hơn titanium dioxide anatase. Vì vậy, nó được sử dụng rộng rãi trong các lớp phủ ngoài trời khác nhau với khả năng chống chịu thời tiết cao cho tàu biển, cầu, ô tô, tòa nhà cao cấp, v.v., chiếm khoảng 70% các lớp phủ. Anatase titanium dioxide dễ nghiền thành bột và có màu vàng, vì vậy nó thường chỉ được sử dụng Để sơn phủ trong nhà hoặc sơn lót, lượng titan đioxit chỉ chiếm 30% lượng titanium dioxide được sử dụng trong sơn phủ.
Vai trò của titanium dioxide cấp sắc tố trong lớp phủ
Lớp phủ là huyền phù nhớt bao gồm vật liệu cơ bản, bột màu, chất độn, dung môi và phụ gia. Nó được phủ lên bề mặt đồ vật tạo thành một lớp màng sơn cứng cáp, có vai trò trang trí và bảo vệ đồ vật.
Bất kể lớp phủ gốc dung môi hay gốc nước, nếu sử dụng titanium dioxide, vai trò của nó không chỉ là bao phủ và trang trí mà còn cải thiện các tính chất vật lý và hóa học của lớp phủ, tăng cường độ ổn định hóa học và thậm chí cải thiện khả năng che phủ, Khả năng khử màu, chống ăn mòn., Chống ánh sáng, chống chịu thời tiết, tăng cường độ bền cơ học và độ bám dính của màng sơn, chống rạn nứt, ngăn chặn sự xâm nhập của tia cực tím và độ ẩm, từ đó làm chậm quá trình lão hóa và kéo dài tuổi thọ của màng sơn. Đồng thời tiết kiệm được nguyên liệu, tăng giống.
Bất kể lớp phủ gốc dung môi hay gốc nước, nếu sử dụng titanium dioxide, vai trò của nó không chỉ là bao phủ và trang trí mà còn cải thiện các tính chất vật lý và hóa học của lớp phủ, tăng cường độ ổn định hóa học và thậm chí cải thiện khả năng che phủ, khả năng khử màu và chống ăn mòn. Khả năng chịu sáng, chịu thời tiết, tăng cường độ bền cơ học và độ bám dính của màng sơn, chống rạn nứt, ngăn cản sự xâm nhập của tia cực tím và độ ẩm, từ đó trì hoãn sự lão hóa và kéo dài tuổi thọ của màng sơn. Đồng thời tiết kiệm được nguyên liệu, tăng giống.
Trong số các loại bột màu, bột màu trắng được sử dụng rộng rãi nhất. Cả sơn trắng và sơn sáng màu đều sử dụng được. Do đó, lượng bột màu trắng dùng trong sản xuất sơn cũng nhiều hơn hẳn so với các loại bột màu khác. Các sắc tố trắng thường được sử dụng trong lớp phủ bao gồm kẽm trắng, lithopone, titan trắng, v.v. Do một số lớp phủ bằng nhựa tổng hợp có độ trùng hợp cao, nếu cho thêm kẽm trắng vào thì màu trắng kẽm sẽ có xu hướng đặc lại do có tính kiềm và tác dụng chống axit với chất béo tự do trong lớp phủ; nếu pha thêm kẽm trắng thì khả năng chống chịu với thời tiết kém. Nhưng việc sử dụng titanium dioxide có thể cải thiện những khuyết điểm trên. Bởi vì các hạt điôxít titan nhỏ và đồng đều, và độ ổn định quang hóa cao, về khả năng ẩn, điôxít titan rutil gấp 7 lần so với kẽm trắng và 5,56 lần so với lithopone, và điôxít titan anatase gấp 5,57 lần so với kẽm trắng. Lithopone là 4,3 lần; về khả năng khử màu, titan đioxit rutil gấp 8,3 lần kẽm trắng và 6,25 lần lithopon. Anatase loại titan đioxit gấp 6,4 lần kẽm trắng và 4,8 lần lithopon. Thời gian. Về tác dụng, 1t titan đioxit ít nhất tương đương với 4t lithopon; Về tuổi thọ (đề cập đến khả năng chống phấn ngoài trời), lớp phủ trắng titan làm chất màu cao gấp 3 lần so với lớp phủ với chất màu lithopone. Do đó, việc sử dụng titanium dioxide có thể làm giảm đáng kể lượng sắc tố trong toàn bộ lớp phủ, và lớp phủ được tạo ra có màu sáng, không dễ ngả vàng, bền ánh sáng, chịu nhiệt, chống mài mòn, chịu thời tiết, kháng kiềm, kháng lưu huỳnh , và khả năng chống axit loãng. Chính vì trắng titan có tính năng vượt trội hơn trắng kẽm và lithopone nên nó đã trở thành chất màu trắng tốt nhất không thể thiếu trong sản xuất sơn. Lượng titanium dioxide chiếm hơn 90% tổng lượng chất màu được sử dụng trong lớp phủ, và hơn 95% tổng lượng chất màu trắng được sử dụng trong lớp phủ. Nó chiếm 10% đến 25% chi phí nguyên liệu phủ.
Nguồn bài viết: China Powder Network
Phân tích ứng dụng của canxi cacbonat trong chất độn công nghiệp
Trong những năm gần đây, canxi cacbonat đã được sử dụng rộng rãi trong ngành sản xuất nhựa trám răng vì những đặc tính tuyệt vời và giá thành rẻ của nó. So với các vật liệu bột khoáng vô cơ khác, màu sắc của canxi cacbonat trắng hơn, độ ổn định và độ dẻo tốt hơn.
1. Ngành cao su
Canxi cacbonat là một trong những chất độn lớn nhất được sử dụng trong ngành công nghiệp cao su. Một lượng lớn cacbonat canxi được lấp đầy trong cao su, điều này có thể làm tăng khối lượng sản phẩm của nó và tiết kiệm cao su thiên nhiên đắt tiền, do đó giảm đáng kể chi phí. Canxi cacbonat được lấp đầy vào cao su để có được độ bền kéo, độ bền xé và khả năng chống mài mòn cao hơn so với các chất lưu hóa cao su nguyên chất.
2. Canxi cacbonat trong chất kết dính và chất bịt kín
Canxi cacbonat được sử dụng rộng rãi như một chất độn trong chất kết dính và chất trám trét. Nó có các ưu điểm là phân bố kích thước hạt hẹp, diện tích bề mặt riêng lớn, hấp thụ dầu và nước thấp, v.v. Nó có thể cải thiện các đặc tính lưu biến của nhựa PVC, tăng cường và giảm chi phí trong chất trám kết cấu silicone, và có thể đóng vai trò gia cố và tăng nhiệt. -Vai trò bền trong chất kết dính nóng chảy. Chất kết dính có thể đóng một vai trò trong việc làm dày và đặc. Ứng dụng trong chất kết dính và chất bịt kín có thể giảm đáng kể chi phí và cải thiện hiệu suất liên kết.
3. Công nghiệp giấy
Việc sử dụng canxi cacbonat trong ngành công nghiệp giấy có thể đảm bảo độ bền và độ trắng của giấy, đồng thời chi phí thấp. Nó có thể làm cho giấy có độ sáng tốt, cấu trúc chắc chắn, dễ viết, lớp phủ đồng đều, ma sát thấp, dễ hút ẩm và dễ làm khô.
4. Ngành nhựa
Canxi cacbonat có thể đóng vai trò là khung xương trong sản phẩm nhựa, có tác dụng rất lớn đến độ ổn định kích thước của sản phẩm nhựa, đồng thời có thể làm tăng độ cứng của sản phẩm, cải thiện độ bóng bề mặt và độ nhẵn bề mặt của sản phẩm. Vì độ trắng của canxi cacbonat trên 90%, nó cũng thay thế các chất màu trắng đắt tiền.
5. Ngành sơn
Lượng canxi cacbonat trong ngành sơn cũng tương đối lớn, ví dụ như lượng canxi cacbonat trong sơn dày là hơn 30%.
6. Ngành sơn phủ gốc nước
Canxi cacbonat được sử dụng rộng rãi hơn trong ngành sơn nước, có thể làm cho sơn không bị đóng cặn, dễ phân tán và có độ bóng đẹp. Lượng sơn gốc nước 20-60%.
7. Hóa chất vật liệu xây dựng
Trong những năm gần đây, trong ngành vật liệu xây dựng đã xuất hiện một loại vật liệu composite - vật liệu nhựa canxi mới. Vật liệu này có nhiều đặc tính tuyệt vời của gỗ, nhựa và giấy. Nó có các đặc tính chịu nhiệt, chịu hóa chất, chịu lạnh, cách âm, chống va đập, dễ gia công. Trong bao bì, vật liệu xây dựng, đường ống, v.v., nó thay thế phần lớn giấy và gỗ.
8. Ứng dụng của canxi cacbonat trong y học, thực phẩm, thức ăn chăn nuôi, v.v.
Canxi cacbonat là một trong những thành phần quan trọng trong môi trường nuôi cấy của ngành dược phẩm. Ngoài việc cung cấp nguyên tố Ca, canxi cacbonat còn đóng vai trò là chất đệm cho sự thay đổi pH trong quá trình nuôi cấy lên men ổn định. Do đó, canxi cacbonat trở thành chất đệm cho quá trình lên men vi sinh vật trong công nghiệp dược phẩm. Trong số các thuốc thử dược phẩm, canxi cacbonat nói chung có thể được dùng làm chất độn, trong khi ở dạng viên chống axit, nó có tác dụng chữa bệnh nhất định. Canxi cacbonat có thể dùng làm phụ gia thực phẩm, nên bổ sung một lượng nhỏ vào thức ăn, thường không quá 2% để đảm bảo cung cấp đủ lượng canxi cần thiết cho cơ thể con người. Vì trong trường hợp bình thường, tổng lượng canxi trong cơ thể con người là khoảng 1200 gam, trong đó 99% có trong xương và răng, còn 1% là thành phần thiết yếu trong máu của con người, nên axit cacbonic được sử dụng rất đa dạng. phụ gia thực phẩm. Canxi cũng là một trong số đó.
Nguồn bài viết: China Powder Network